Những câu hỏi liên quan đến thuế hải quan xuất nhập khẩu thông dụng nhất
I/ Nợ thuế và xác nhận nợ thuế, hoàn thuế:
Câu 1: Công ty tôi có trụ sở chính ở Tp.Hồ Chí Minh. Nay công ty muốn làm đơn xác nhận không nợ thuế. Vậy bên tôi phải nộp đơn xác nhận cho Cục Hải quan TpHCM hay Tổng cục Hải quan ở Hà Nội ?
Trả lời : Qui định tại điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: “ khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan”
Đề nghị Doanh nghiệp có văn bản gửi Tổng Cục Hải quan để được xác nhận
Đ/c chỉ TCHQ:
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Lô E3 – Đường Dương Đình Nghệ
Phường Yên Hoà – Quận Cầu Giấy – Hà Nội..
Câu 2: Công ty chúng tôi cần tra cứu các Tờ khai Hải quan đã được thông quan nhưng chưa đóng lệ phí (20.000 đ/ bộ)
Trả lời: Để biết thông tin nợ thuế của doanh nghiệp, bạn đọc có thể tiến hành tra cứu tại mục TRA CỨU NỢ THUẾ trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo đường link: http://www.customs.gov.vn/SitePages/TraCuuNoThue.aspx.
Điền các thông tin yêu cầu (Mã số doanh nghiệp, số chứng minh thư,…) và kích chuột vào “Xem Thông Tin”.
Câu3 : Ngày 16/12/2014 Chúng tôi đã yêu cầu ngân hàng thực hiện điện điều chỉnh số tờ khai đúng với KBNN của HQ KV1. Đã có điện điều chỉnh của ngân hàng và chúng tôi cũng đã nhập xong lô hàng đó.
Tuy nhiên, hôm nay, khi chúng tôi thực hiện nhập 1 lô hàng khác tại HQ KV3 thì hải quan báo chúng tôi còn nợ thuế lô hàng trên và không thể thực hiện nhập lô hàng này khi chưa giải quyết nợ thuế của tờ khai cũ.
Tôi liên hệ ngân hàng thì ngân hàng nói đã chuyển hết điện và chứng từ cho Kho bạc phía HQ KV 1 rồi.
Tôi liên hệ HQ KV1 thì họ yêu cầu tôi phải đem Giấy nộp tiền lên gặp trực tiếp để giải quyết, không cần quan tâm có làm điều chỉnh hay chưa với ngân hàng.
Tôi không biết HQ KV 1 làm việc như vậy có đúng không? Có phải là hành DN quá không khi Cty tôi ở rất xa cơ quan HQ. Mà tôi thiết nghĩ, nếu cán bộ HQ muốn xem giấy nộp tiền thì tôi có thể gửi qua mail hay fax mà!
Trả lời: Việc điều chỉnh sai sót trong quá trình kê khai nộp thuế được qui định tại Điểm 7 “Kiểm tra, đối chiếu và xử lý” Phần B Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 “Hướng dẫn thu và quản lý các khỏan thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước” . Doanh nghiệp đã chưa thực hiện đúng qui định.
Đề nghị Doanh nghiệp lập thủ tục điều chỉnh theo đúng qui định nêu trên. Trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị liên hệ Chi cục Hải quan Khu vực 1 để được hướng dẫn.
Câu 4: Chúng tôi có nhập khẩu lô hàng từ nước ngoài đã về đến cảng Hồ Chí Minh và Chúng tôi muốn xuất khẩu để bán lô hàng đến nước thứ ba ngay tại cảng Tp. Hồ Chí Minh (Hàng nhập khẩu chưa mang về kho).
Chúng tôi muốn hỏi rằng: Chúng tôi có được hoàn thuế nhập khẩu không ? sau khi đã xuất khẩu bán sang nước thứ ba.
Trả lời: Các trường hợp hoàn thuếđược qui tại Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015“Quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Câu 5: Khách hàng có mua 1 lô hàng hải sản của Cty , nay muốn trả lại lô hàng này để về tái chế sau đó xuất đi lại, nhưng lô hàng đã quá hạn 365 ngày kể từ khi xuất hàng. Xin hỏi Cty chúng tôi có được hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho lô hàng này không? Xin Cảm ơn
Trả lời: Trường hợp theo trình bày của công ty được hoàn thuế theo các qui định sau:
Điều 114: Các trường hợp hoàn thuế
Điều 121: Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
Của Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015 quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập.
Câu 6: Xin quý cơ quan cho chúng tôi hỏi lệ phí hải quan sẽ được nộp theo tháng, sẽ không nộp theo từng tờ khai nữa. Như vậy, có ảnh hưởng tới việc chậm nộp thuế của doanh nghiệp không? Vì cty chúng tôi mở tờ khai nhập từ tháng 10 đến nay lô hàng nào hệ thống Vnaccs cũng phân kiểm hóa 100%. Kính mong quý cơ quan hải quan giúp đỡ.
Trả lời: Doanh nghiệp được chọn hình thức nộp lệ phí thủ tục hải quan: theo tờ khai, theo tháng….Nợ lệ phí hải quan không ảnh hưởng đền thời hạn nộp thuế của tờ khai. Điều 45 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập.
Câu 7: Do sự nhầm lẫn trong việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước, công ty chúng tôi đã nộp tiền thuế phạt chậm nộp , số tiền :5,543,570 VNĐ cho tờ khai số : 49106/NKD ngày 17/04/2013 vào số tài khoản 7111.02.995342 của Chi Cục Hải Quan cảng Cát Lái ,thay vì nộp vào Tiểu Mục 4912 chúng tôi nộp nhầm vào Tiểu Mục 4254. Kính mong quý cơ quan hướng dẫn cho chúng tôi cần làm những gì để được hoàn thuế do nộp nhầm tiểu mục.
Trả lời: Theo trình bày của Doanh nghiệp thì trường hợp của doanh nghiệp là Hoàn tiền thuế do nộp nhầm Thủ tục, hồ sơ hòan thuế được qui định tại Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập.Đề nghị Doanh nghiệp lập bộ hồ sơ theo qui định, nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được giải quyết.
Câu8 : Ngân hàng mở thư bảo lãnh điện tử để bảo lãnh cho công ty nộp thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất, thư bảo lãnh có thời hạn 75 ngày kể từ ngày tạm nhập. Tuy nhiên, hệ thống máy tính của Tổng Cục Hải quan chỉ nhận thư bảo lãnh có thời hạn 60 ngày!. Như vậy doanh nghiệp sẽ không có thời gian để làm thủ tục không thu thuế.
Kính đề nghị Cục Hải quan xem xét để trả lời sớm cho doanh nghiệp.
Trả lời:
1. Thời hạn bảo lãnh được qui định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015 “Quy định về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
2. Về việc “hệ thống máy tính của Tổng Cục Hải quan chỉ nhận thư bảo lãnh có thời hạn 60 ngày”: Đề nghị Doanh nghiệp liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Phòng Thuế xuất nhập khẩu thuộc Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ : lầu 2, số 2 Hàm Nghi, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh để trình bày cụ thể để xử lý.